Hình: Cao su tổng hợp SBR 1502 |
Cao su Styrene Butadiene (SBR)
Tính chất cơ lý
Tính kháng nứt thấp nhất là
ở nhiệt độ cao. Ở 100oC
sẽ mất đi 60% tính kháng nứt.
Tính chịu nhiệt thấp, ở 94độC
cao su lưu hoá mất đi 2/3 cường lực và 30% tỷ lệ dãn dài. .
Độ loang vết nứt lớn.
Lượng tiêu hao năng lượng trong
sơ luyện, hỗn luyện lớn. Nếu sơ luyện lâu dài độ dẻo giảm.
Độ dẻo thấp nên khó điền đầy
khuôn, có thể tăng độ dẻo bằng dầu naphthalene, nhựa thông...
Nhiệt nội sinh lớn so với cao su
thiên nhiên gây tổn thất lớn đối với sản phẩm bị uốn ép nhiều lần.
NBR không có chất độn, cường lực
kéo đứt rất thấp, không đáp ứng yêu cầu sử dụng do đó khi sử dụng cần phải có một
lượng chất độn gia cường lớn đặc biệt là than đen.
Tốc độ lưu hóa SBR chậm hơn so với
cao su thiên nhiên.
Ứng dụng
Sử dụng SBR kinh tế nhất là
cao su mặt lốp xe du lịch. Thí nghiệm cho thấy cao su mặt lốp xe du lịch làm
bằng cao su SBR độn gia cường bằng than HAF khả năng kháng mòn có thể bằng hoặc
hơn mặt lốp xe du lịch làm bằng cao su thiên nhiên gia cường bằng than
EPC.
Cao su SBR có thể thêm vào để
làm keo lót lốp xe, tỷ lệ thêm vào là 30-50% SBR và 70-75% cao su thiên
nhiên.
Vì tình trạng thiếu trầm trọng cao
su thiên nhiên, vì nhu cầu chiến tranh thế giới lần thứ hai, vì nhu cầu tiêu thụ
cao su trên thế giới ngày càng tăng, nền công nghiệp dầu mỏ phát triển mạnh số
lượng phụ phẩm phải được giải quyết nên cao su tổng hợp có cơ hội phát triển,
trong đó sản lượng cao su SBR chiếm phần quan trọng.